Dị ứng là gì? Các công bố khoa học về Dị ứng

Dị ứng là một phản ứng của hệ thống miễn dịch của cơ thể đối với một chất gây kích thích bình thường nhưng được xem như là tác nhân gây hại. Khi một người bị dị...

Dị ứng là một phản ứng của hệ thống miễn dịch của cơ thể đối với một chất gây kích thích bình thường nhưng được xem như là tác nhân gây hại. Khi một người bị dị ứng với một chất nhất định, hệ thống miễn dịch phản ứng quá mức và tạo ra các kháng thể và chất phản ứng như histamine, dẫn đến các triệu chứng và tình trạng không thoải mái như ngứa, sưng, và phù nề, hoặc trong trường hợp nặng, có thể gây nguy hiểm đến tính mạng. Các biểu hiện dị ứng có thể xảy ra ở da, mũi, mắt, hô hấp, tiêu hóa và thậm chí ảnh hưởng đến cả cơ thể.
Chi tiết hơn, một dị ứng xảy ra khi hệ thống miễn dịch nhận diện một chất lạ như một chất nguy hiểm và phản ứng bằng cách tạo ra các phản ứng để ngăn chặn hoặc loại bỏ chất đó khỏi cơ thể. Điều này xảy ra vì hệ thống miễn dịch đã được lập trình để phản ứng với các tác nhân gây hại như vi khuẩn, virus và chất gây bệnh khác.

Tuy nhiên, đôi khi hệ thống miễn dịch có thể phản ứng quá mức với các chất không gây hại như phấn hoa, một chất thực phẩm nhất định hoặc kháng thể trong thuốc. Khi xảy ra điều này, hệ thống miễn dịch sẽ tạo ra một số chất phản ứng như histamine và leukotrien, dẫn đến các triệu chứng dị ứng.

Triệu chứng dị ứng có thể bao gồm ngứa, phù nề, sưng, đỏ, chảy nước mắt, chảy mũi, ho, khò khè, khó thở, tiêu chảy và nôn mửa. Ở trường hợp nặng, dị ứng có thể gây ra phản ứng dị ứng nguy hiểm đe dọa tính mạng như viêm phế quản, sưng phải hoặc suy ỡ, và huyết áp thấp.

Việc chẩn đoán dị ứng thường dựa trên các triệu chứng và tiến hành các xét nghiệm thích hợp như xét nghiệm da dị ứng, xét nghiệm máu và xét nghiệm tiếp xúc.

Để điều trị dị ứng, người bị dị ứng thường được khuyến nghị tránh tiếp xúc với chất gây dị ứng và sử dụng thuốc kháng histamine và corticosteroid để giảm triệu chứng. Đối với các trường hợp nặng, thuốc kháng dị ứng được sử dụng và quá trình giải quyết dị ứng có thể đòi hỏi sự can thiệp y tế khẩn cấp. Đồng thời, việc tìm hiểu và nhận biết chất gây dị ứng cụ thể cũng quan trọng để tránh tình trạng tái phát và giúp người bị dị ứng quản lý tốt tình trạng của mình.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề dị ứng:

Hiệu ứng Trường Điện trong Những Phim Carbon Mỏng Từng Atomm Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 306 Số 5696 - Trang 666-669 - 2004
Chúng tôi mô tả về các phim graphit đơn tinh thể, mỏng chỉ vài nguyên tử nhưng vẫn ổn định dưới điều kiện môi trường, có tính kim loại và chất lượng đặc biệt cao. Các phim này được phát hiện là chất bán kim loại hai chiều với sự chồng chéo rất nhỏ giữa các băng năng lượng hóa trị và dẫn điện, và chúng thể hiện một hiệu ứng trường điện lưỡng cực mạnh mẽ đến mức electron và lỗ t...... hiện toàn bộ
Chuyển giao điện di của protein từ gel polyacrylamide sang tấm nitrocellulose: Quy trình và một số ứng dụng. Dịch bởi AI
Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America - Tập 76 Số 9 - Trang 4350-4354 - 1979
Một phương pháp đã được đưa ra để chuyển giao điện di protein từ gel polyacrylamide sang tấm nitrocellulose. Phương pháp này cho phép chuyển giao định lượng protein ribosome từ gel có chứa ure. Đối với gel natri dodecyl sulfate, mô hình ban đầu của dải vẫn giữ nguyên mà không mất độ phân giải, nhưng việc chuyển giao không hoàn toàn định lượng. Phương pháp này cho phép phát hiện protein bằn...... hiện toàn bộ
#chuyển giao điện di #protein ribosome #gel polyacrylamide #nitrocellulose #ure #natri dodecyl sulfate #chụp ảnh phóng xạ tự động #miễn dịch học #kháng thể đặc hiệu #detection #peroxidase #phân tích protein.
Ba Cách Tiếp Cận Đối Với Phân Tích Nội Dung Định Tính Dịch bởi AI
Qualitative Health Research - Tập 15 Số 9 - Trang 1277-1288 - 2005
Phân tích nội dung là một kỹ thuật nghiên cứu định tính được sử dụng rộng rãi. Thay vì là một phương pháp duy nhất, các ứng dụng hiện nay của phân tích nội dung cho thấy ba cách tiếp cận khác biệt: thông thường, có định hướng hoặc tổng hợp. Cả ba cách tiếp cận này đều được dùng để diễn giải ý nghĩa từ nội dung của dữ liệu văn bản và do đó, tuân theo hệ hình tự nhiên. Các khác biệt chính g...... hiện toàn bộ
#phân tích nội dung #nghiên cứu định tính #hệ hình tự nhiên #mã hóa #độ tin cậy #chăm sóc cuối đời.
Suy diễn Cấu trúc Dân số Sử dụng Dữ liệu Genotype Đa Locus Dịch bởi AI
Genetics - Tập 155 Số 2 - Trang 945-959 - 2000
Tóm tắtChúng tôi mô tả một phương pháp phân nhóm dựa trên mô hình để sử dụng dữ liệu genotype đa locus nhằm suy diễn cấu trúc dân số và phân bổ cá thể vào các quần thể. Chúng tôi giả định một mô hình trong đó có K quần thể (K có thể không được biết), mỗi quần thể được đặc trưng bởi một tập hợp các tần số allele tại mỗi locus. Các cá thể trong mẫu được phân bổ (về m...... hiện toàn bộ
Chức năng mật độ loại GGA bán thực nghiệm được xây dựng với sự hiệu chỉnh phân tán tầm xa Dịch bởi AI
Journal of Computational Chemistry - Tập 27 Số 15 - Trang 1787-1799 - 2006
Tóm tắtMột hàm mật độ mới (DF) thuộc loại xấp xỉ gradient tổng quát (GGA) cho các ứng dụng hóa học chung có tên là B97‐D được đề xuất. Nó dựa trên phương án chuỗi lũy thừa của Becke từ năm 1997 và được tham số hóa rõ ràng bằng cách bao gồm các hiệu chỉnh phân tán cặp nguyên tử dạng triệt tiêu C6 · R... hiện toàn bộ
#Hóa học #Xấp xỉ Gradient Tổng quát #Hàm Mật Độ #Phân Tán #B97‐D
Bộ công cụ phân tích bộ gen: Một khung MapReduce cho việc phân tích dữ liệu giải trình tự DNA thế hệ tiếp theo Dịch bởi AI
Genome Research - Tập 20 Số 9 - Trang 1297-1303 - 2010
Các dự án giải trình tự DNA thế hệ tiếp theo (NGS), chẳng hạn như Dự án Bộ Gen 1000, đã và đang cách mạng hóa sự hiểu biết của chúng ta về sự biến dị di truyền giữa các cá nhân. Tuy nhiên, các tập dữ liệu khổng lồ được tạo ra bởi NGS—chỉ riêng dự án thí điểm Bộ Gen 1000 đã bao gồm gần năm terabase—làm cho việc viết các công cụ phân tích giàu tính năng, hiệu quả và đáng tin cậy trở nên khó ...... hiện toàn bộ
#khoa học #giải trình tự DNA #Bộ Gen 1000 #GATK #MapReduce #phân tích bộ gen #sự biến dị di truyền #công cụ NGS #phân giải song song #SNP #Atlas Bộ Gen Ung thư
Colorimetry of Total Phenolics with Phosphomolybdic-Phosphotungstic Acid Reagents
American Journal of Enology and Viticulture - Tập 16 Số 3 - Trang 144-158 - 1965
Nhúng hoa: một phương pháp đơn giản hóa choAgrobacterium-trung gian biến đổiArabidopsis thaliana Dịch bởi AI
Plant Journal - Tập 16 Số 6 - Trang 735-743 - 1998
Tóm tắt Phương pháp Agrobacterium nhúng chân không đã tạo điều kiện để biến đổi Arabidopsis thaliana mà không cần nuôi cấy...... hiện toàn bộ
Một Mô Hình Mở Rộng Lý Thuyết của Mô Hình Chấp Nhận Công Nghệ: Bốn Nghiên Cứu Tình Huống Dài Hạn Dịch bởi AI
Management Science - Tập 46 Số 2 - Trang 186-204 - 2000
Nghiên cứu hiện tại phát triển và kiểm tra một mô hình lý thuyết mở rộng của Mô Hình Chấp Nhận Công Nghệ (TAM) nhằm giải thích sự hữu ích cảm nhận và ý định sử dụng dựa trên ảnh hưởng xã hội và các quá trình nhận thức công cụ. Mô hình mở rộng, gọi là TAM2, đã được thử nghiệm bằng cách sử dụng dữ liệu theo chiều dọc thu thập được từ bốn hệ thống khác nhau tại bốn tổ chức (N = 156), trong đ...... hiện toàn bộ
#Mô hình chấp nhận công nghệ #cảm nhận về tính hữu ích #ý định sử dụng #ảnh hưởng xã hội #quá trình nhận thức công cụ
ĐIỆN PHÂN ĐĨA – PHƯƠNG PHÁP II VÀ ỨNG DỤNG ĐỐI VỚI CÁC CHẤT PROTEIN TRONG HUYẾT THANH NGƯỜI* Dịch bởi AI
Annals of the New York Academy of Sciences - Tập 121 Số 2 - Trang 404-427 - 1964
Tóm tắtKỹ thuật điện phân đĩa đã được trình bày, bao gồm thảo luận về các biến số kỹ thuật với sự tham khảo đặc biệt đến việc phân tách các phân đoạn protein trong huyết thanh người bình thường.
Tổng số: 153,979   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10